Quyết định 62/QĐ-KTNN Ban hành quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước

  • Phát hành Kiểm toán Nhà nước
  • Đánh giá
  • Lượt tải 218
  • Sử dụng Miễn phí
  • Dung lượng 55 KB
  • Cập nhật 25/03/2013

Giới thiệu

Quyết định 62/QĐ-KTNN của Kiểm toán Nhà nước ngày 01 tháng 02 năm 2013 về việc ban hành quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước.

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
---------------
Số: 62/QĐ-KTNN 

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

---------------

Hà Nội, ngày 01 tháng 02 năm 2013

 QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC

-----------------

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán Nhà nước;

Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng;

Căn cứ Luật Cán bộ, công chức;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2008/QĐ-KTNN ngày 16/05/2008 của Tổng Kiểm toán Nhà nước về ban hành quy tắc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước.

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các Trưởng đoàn kiểm toán, các thành viên đoàn kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo KTNN;
- Đảng ủy Kiểm toán Nhà nước;
- Công đoàn Kiểm toán Nhà nước;
- Đoàn TNCS HCM Kiểm toán Nhà nước;
- Văn phòng Đảng - Đoàn thể KTNN;
- Lưu: VT, Vụ TCCB.

 TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC 

(đã ký)

Đinh Tiến Dũng

 QUY ĐỊNH
VỀ QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC

(Ban hành kèm theo Quyết định số 62/QĐ-KTNN ngày 01 tháng 02 năm 2013
của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy tắc này quy định các chuẩn mực ứng xử trong hoạt động kiểm toán và trong quan hệ xã hội của Kiểm toán viên Nhà nước; cán bộ, công chức, viên chức, cộng tác viên kiểm toán khi tham gia hoạt động kiểm toán.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Đối tượng áp dụng theo quy định tại quy tắc này bao gồm:

1. Lãnh đạo Kiểm toán Nhà nước;

2. Kiểm toán viên Nhà nước;

3. Cộng tác viên kiểm toán;

4. Các công chức, viên chức khác của Kiểm toán Nhà nước khi tham gia hoạt động kiểm toán.

Các đối tượng trên, sau đây gọi chung là Kiểm toán viên Nhà nước.

Điều 3. Mục đích

1. Nhằm chuẩn mực hóa việc ứng xử của Kiểm toán viên Nhà nước khi thực hiện hoạt động kiểm toán và trong quan hệ xã hội.

2. Thực hiện công khai các hoạt động kiểm toán và quan hệ xã hội của Kiểm toán viên Nhà nước; nâng cao ý thức trách nhiệm của Kiểm toán viên Nhà nước, uy tín của cơ quan Kiểm toán Nhà nước; tăng cường hiệu quả hoạt động, chất lượng kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

Chương II
ỨNG XỬ CỦA KIỂM TOÁN VIÊN NHÀ NƯỚC TRONG
THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN

Điều 4. Thực hiện các quy định của pháp luật

Kiểm toán viên Nhà nước phải tuân thủ và thực hiện chức trách, nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Kiểm toán Nhà nước, Bộ luật Lao động, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Phòng, chống tham nhũng, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan khác. Kiểm toán viên Nhà nước là đảng viên phải tuân thủ quy định những điều đảng viên không được làm.

Điều 5. Ứng xử trong thực hiện nhiệm vụ kiểm toán

1. Kiểm toán viên Nhà nước phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Kiểm toán viên Nhà nước quy định tại Luật Kiểm toán Nhà nước, quy chế tổ chức và hoạt động của Đoàn kiểm toán Nhà nước và các văn bản khác có liên quan.

2. Tuân thủ đầy đủ các quy định về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của Kiểm toán viên Nhà nước, cụ thể:

a) Độc lập, khách quan và chính trực

Khi tiến hành kiểm toán chỉ tuân theo pháp luật, các chuẩn mực và quy trình kiểm toán. Các ý kiến xác nhận, đánh giá, kết luận, kiến nghị kiểm toán phải khách quan, dựa trên cơ sở bằng chứng được thu thập và tập hợp theo các chuẩn mực kiểm toán. Không để cho các định kiến cá nhân lấn át tính khách quan; không quan liêu, thiếu trách nhiệm, bao che, báo cáo sai sự thật, lạm quyền, nhũng nhiễu khi thực hiện nhiệm vụ; Báo cáo kịp thời với người ra quyết định kiểm toán và đề nghị rút tên khỏi đoàn kiểm toán khi có quan hệ với đơn vị được kiểm toán như: Góp vốn, mua cổ phần hoặc có quan hệ khác về lợi ích kinh tế; đã từng làm lãnh đạo, kế toán trưởng hay phụ trách kế toán trong thời hạn 05 (năm) năm, kể từ khi chuyển công tác; hoặc có bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, vợ hoặc chồng, con, anh, chị, em ruột là người đứng đầu, kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán;Thẳng thắn, trung thực, có lương tâm trách nhiệm nghề nghiệp, bảo vệ và tôn trọng lợi ích của Nhà nước, của nhân dân và của đơn vị được kiểm toán; có quan điểm vô tư, không để các lợi ích vật chất và quyền lợi cá nhân chi phối; không làm các công việc ảnh hưởng tới nhân cách hoặc tổn hại kết quả thực hiện công vụ của mình và làm ảnh hưởng đến uy tín của Kiểm toán Nhà nước.

b) Kiểm toán viên Nhà nước phải không ngừng học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ, năng lực và kỹ năng chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao và hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt nhất.

c) Kiểm toán viên Nhà nước phải thực hiện công việc với sự thận trọng và bảo đảm các quy định về bảo mật, cụ thể:

Thực hiện nhiệm vụ với trách nhiệm nghề nghiệp cao, sử dụng các phương pháp chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với phạm vi và nội dung kiểm toán. Thận trọng trước mọi tình huống, không đưa ra những đánh giá hoặc kết luận khi chưa có cơ sở bằng chứng tin cậy. Trước khi đưa ra ý kiến nhận xét đánh giá phải kiểm tra, xem xét lại tính trung thực, hợp lệ, hợp pháp của hồ sơ làm việc; tính đầy đủ, chính xác, thích hợp của các bằng chứng và kết quả tính toán. Khi sử dụng kết quả của cộng tác viên, kiểm toán viên độc lập, kiểm toán viên nội bộ, các kết luận thanh tra phải xem xét, kiểm tra, sử dụng có chọn lọc và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các số liệu, tài liệu, bằng chứng liên quan đến kết luận kiểm toán;Có trách nhiệm giữ bí mật quốc gia, bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán; bảo vệ các thông tin thu thập được từ các đơn vị kiểm toán và các thông tin nội bộ của Kiểm toán Nhà nước.

3. Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm toán, Kiểm toán viên Nhà nước phải đeo thẻ và sử dụng trang phục kiểm toán viên theo quy định của Kiểm toán Nhà nước; thẻ và trang phục kiểm toán viên phải được giữ gìn cẩn thận, không được đem cho, cho mượn, bán hoặc làm quà tặng.

Điều 6. Ứng xử trong quan hệ với đơn vị được kiểm toán

1. Khi giao tiếp với đơn vị được kiểm toán phải có thái độ ứng xử văn hóa, lắng nghe, tôn trọng, lịch thiệp, thiện chí; ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc.

2. Kiểm toán viên Nhà nước phải rèn luyện và sử dụng các kỹ năng giao tiếp như kỹ năng nghe, đọc, nói và kỹ năng trình bày, diễn giải phù hợp với từng mối quan hệ; rèn luyện khả năng tự kiềm chế, kiểm soát bản thân, tránh nổi nóng hoặc tranh luận to tiếng với người giao tiếp.

3. Không được lợi dụng danh nghĩa Kiểm toán Nhà nước để thực hiện hành vi trái pháp luật như: Nhận tiền, tài sản, lợi ích vật chất hoặc lợi ích tinh thần nhằm vụ lợi; không sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đơn vị được kiểm toán; không dùng phương tiện, tài sản của đơn vị được kiểm toán vì nhu cầu cá nhân; không gợi ý, đề nghị được ưu đãi hoặc thiên vị cho những người quen thân trong quan hệ với đơn vị kiểm toán và quan hệ khác.

4. Không được cản trở, can thiệp trái pháp luật vào hoạt động bình thường của đơn vị được kiểm toán; không tiết lộ thông tin về tình hình và kết luận kiểm toán khi chưa được công bố chính thức; tôn trọng các quy định nội bộ của đơn vị được kiểm toán.

Download file tài liệu để xem thêm chi tiết