Thủ tục chuyển đổi mục đích sử dụng đất Đối với cá nhân, gia đình

  • Phát hành Chính phủ
  • Đánh giá
  • Lượt tải 203
  • Sử dụng Miễn phí
  • Dung lượng 26 KB
  • Cập nhật 14/06/2013
  • Yêu cầu Định dạng Doc

Giới thiệu

Trình tự, thủ tục cho phép hộ gia đình, cá nhân chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội được thực hiện theo bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND ngày 20/12/2011 của UBND thành phố Hà Nội.

Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất

Theo Điều 5 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND của thành phố Hà Nội thì hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải thuộc đối tượng được xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 49 Luật Đất đai năm 2003 hoặc đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2, 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003; từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất không vi phạm hành chính và bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý đất đai theo quy định tại Nghị định số 105/2009/NĐ-CP ngày 11/11/2009 của Chính phủ.

Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất phải là người chấp hành đúng pháp luật đất đai ở địa phương, được UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xác nhận và có văn bản cam kết về những nội dung chính sau:

- Chấp hành các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với phần diện tích nằm trong phạm vi hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng, đê, sông, kênh, mương, di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, công trình an ninh, quốc phòng, quy hoạch thoát lũ theo quy định.

- Bàn giao cho UBND xã, phường, thị trấn phần diện tích nằm trong phạm vi chỉ giới mở đường quy hoạch và lối đi sử dụng chung của khu vực khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định.

- Nộp đủ nghĩa vụ tài chính về đất và các nghĩa vụ tài chính khác đúng thời hạn theo quy định khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất.

- Diện tích đất xin chuyển mục đích sử dụng không thuộc khu vực phải thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tư theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất

Theo khoản 1 Điều 16 của bản Quy định này, hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 1 bộ hồ sơ tại UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất xin chuyển mục đích sử dụng, hồ sơ gồm:

- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

- Giấy cam kết về việc lựa chọn thửa đất để xác định diện tích trong hạn mức đất ở (theo mẫu) và Giấy cam kết (bản chính) thực hiện các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 5 bản Quy định này;

- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở hoặc các loại giấy tờ về quyền sử dụng quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 (bản chính);

- Sổ hộ khẩuChứng minh nhân dân của người xin chuyển mục đích sử dụng đất (bản sao chứng thực)

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện được ghi nợ tiền sử dụng đất thì bổ sung thêm đơn đề nghị ghi nợ tiền sử dụng đất, trong đó nêu rõ lý do chưa đủ khả năng nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Thực hiện nghĩa vụ tài chính

Điểm a, điểm b, khoản 1; khoản 2, khoản 3 Điều 10 bản Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 40/2011/QĐ-UBND thành phố Hà Nội quy định việc thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất như sau:

Khi được UBND quận, huyện, thị xã quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thì hộ gia đình, cá nhân phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định sau:

- Chuyển từ đất vườn, ao liền kề sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp;

- Trường hợp thửa đất nông nghiệp có nguồn gốc là đất vườn, ao liền kề được hình thành từ việc chia tách thửa đất, khi được phép chuyển mục đích sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này (thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với thu tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp).

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất là giá đất theo mục đích sử dụng của đất sau khi chuyển mục đích sử dụng tại thời điểm ra quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

Giá đất tính thu tiền sử dụng đất được xác định theo quy định hiện hành của Chính phủ, Bộ Tài chính và UBND Thành phố.

Luật sư Lê Văn Đài

VPLS Khánh Hưng – Đoàn Luật sư Hà Nội