Giáo trình pháp luật đại cương

  • Phát hành tailieutonghop
  • Đánh giá 2 đánh giá
  • Lượt tải 1.669
  • Sử dụng Miễn phí
  • Dung lượng 103 KB
  • Cập nhật 08/01/2013

Giới thiệu

GIÁO TRÌNH PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG

Câu 1: Hãy phân tích nguồn gốc nhà nước theo quan điểm học thuyết Mac-Lênin?

* Nguồn gốc NN theo Mác:

Các học giả theo quan điểm Mac Lênin giải thích nguồn gốc NN bằng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, họ chỉ ra rằng NN ko phải là 1 hiện tượng bất biến, vĩnh cửu mà nó là 1 phạm trù lịch sử, có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. NN là sản phẩm của XH, nó xuất hiện khi XH phát triển đến 1 trình độ nhất định và do những nguyên nhân khách quan, NN sẽ diệt vong khi những nguyên nhân khách quan đấy ko còn nữa.

Lịch sử Xh loài người đã trải qua 1 thời kỳ chưa có NN, đó là chế độ công xã nguyên thủy. Đây là hình thái kinh tế XH đầu tiên của loài người. XH này chưa có giai cấp, chưa có NN nhưng nguyên nhân làm xuất hiện NN đã nảy sinh từ trong XH này. Vì vậy để giải thích nguồn gốc NN phải phân tích và tìm hiểu toàn diện về điều kiện KT-XH, cơ cấu tổ chức của XH công xã nguyên thủy.

Cơ sở KT của công xã nguyên thủy là chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Mọi người đều bình đẳng trong sản xuất và sản phẩm lao động được phân chia theo nguyên tắc bình quân. Do đó XH ko có người giàu, người nghèo, ko phân chia giai cấp, ko có đấu tranh giai cấp. Cơ sở kinh tế đó đã quy định hình thức tổ chức, quản lý của XH đó.

XH công xã nguyên thủy được tổ chức rất đơn giản, thị tộc là tế bào, là cơ sở cấu thành XH. Thị tộc là hình thức tổ chức XH mang tính tự quản đầu tiên. Để tồn tại và phát triển thị tộc cần đến quyền lực và hệ thống quản lý để thực hiện quyền lực đó. Hệ thống quản lý của công xã thị tộc là Hội đồng thị tộc và Tù trưởng.

- Hội đồng thị tộc là cơ quan quyền lực cao nhất của thị tộc bao gồm các thành viên đã trưởng thành.

- Tù trưởng do Hội đồng thị tộc bầu ra, là người đứng đầu thị tộc, có thể bị bãi miễn nếu ko còn đủ tín nhiệm.

Quyền lực trong tổ chức thị tộc là quyền lực XH do tất cả các thành viên tổ chức ra và phục vụ lợi ích của cả cộng đồng.

Tuy rằng trong XH công xã nguyên thủy chưa có NN nhưng quá trình vận động và phát triển của nó đã làm xuất hiện những tiền đề về vật chất cho sự tan rã của tổ chức thị tộc - bộ lạc và sự ra đời NN.

Trong quá trình sống và lao động sản xuất, con người ngày 1 phát triển hơn đã luôn tìm kiếm và cải tiến công cụ lao động làm cho năng suất lao động ngày càng tăng. Đặc biệt sự ra đời của công cụ lao động bằng kim loại làm cho sản xuất ngày càng phát triển, hoạt động kinh tế của XH trở nên phong phú và đa dạng đòi hỏi phải có sự chuyên môn hóa về lao động. Ở thời kỳ này diễn ra 3 lần phân công lao động:

- Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt

- Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp

- Thương nghiệp phát triển hình thành tầng lớp thương nhân

Sau 3 lần phân công lao động thì năng suất lao động tăng lên, sản phẩm lao động làm ra cho XH ngày càng nhiều hơn dẫn đến sự dư thừa của cải so với nhu cầu tối thiểu cho sự tồn tại của con người. Một số người trong thị tộc lợi dụng ưu thế của mình để chiếm đoạt của cải dư thừa đó để biến thành tài sản riêng cho mình. Chế độ tư hữu đã hình thành trong XH và ngày càng trở nên rõ rệt hơn -> đây là nguyên nhân kinh tế dẫn đến sự ra đời của NN.

Xét về mặt XH, chế độ hôn nhân 1 vợ 1 chồng làm xuất hiện các gia đình. Gia đình trở thành 1 đơn vị kinh tế độc lập, dẫn đến sự phân chia người giàu, người nghèo trong XH. Hơn nữa tù binh trong chiến tranh ko bị giết như trước nữa mà được giữ lại để bóc lột sức lao động và trở thành nô lệ. Trong XH xuất hiện 2 giai cấp cơ bản là chủ nô và nô lệ. Giai cấp nô lệ bị áp bức, bóc lột luôn đấu tranh để giải phóng. Như vậy trong XH có sự phân chia thành các giai cấp đối kháng nhau. Mâu thuẫn giữa các giai cấp là ko thể điều hòa được, vì vậy giai cấp lắm quyền thống trị về kinh tế tổ chức ra 1 thiết chế quyền lực mới nhằm bảo vệ lợi ích của giai cấp mình, đồng thời duy trì trật tự và ổn định XH, thiết chế quyền lực đó cũng chính là NN -> đây là nguyên nhân XH dẫn đến sự ra đời của NN.

Như vậy NN xuất hiện do 2 nguyên nhân:

- Kinh tế: sự xuất hiện của chế độ tư hữu

- XH: sự xuất hiện của giai cấp và mâu thuẫn giai cấp.

NN xuất hiện 1 cách khách quan, nội tại trong lòng XH mà không phải do 1 lực lượng bên ngoài nào áp đặt vào XH

Kinh tế và XH là 2 nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của NN theo quan điểm học thuyết Mac Lênin. Tuy niên, không phải với nhiều nước trên thế giới đều xuất hiện do 2 nguyên nhân này mà phụ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh, kinh tế XH, vị trí, địa lý...

* Các phương thức hình thành NN trong lịch sử:

- NN Aten: Là kết quả vận động của những nguyên nhân nội tại XH, do sự chiếm hữu tài sản và sự phân công hóa giai cấp trong XH, tổ chức thị tộc ko còn thích hợp.

- NN Giecmanh: ra đời do nhu cầu phải thiết lập sự cai trị đối với vùng đất La Mã sau chiến thắng của người Giecmanh đối với đế chế La Mã cổ đại, vì thế mà NN ra đời.

- NN Roma: ra đời do sự thúc đẩy của cuộc đấu tranh giữa người bình dân sống ngoài các thị tộc Roma chống lại giới quý tộc của các thị tộc Roma.

- Sự ra đời của NN Phương Đông cổ đại: nhu cầu tự vệ và yêu cầu sx như khai khẩn đất đai, trị thủy..., đòi hỏi con người phải tập hợp lại trong 1 cộng đồng có sự liên hệ cao hơn gia đình và thị tộc, với 1 bộ máy có quyền lực tập trung, thống nhất hơn để điều hành và quản lý các công việc chung của cộng đồng đó là NN. NN VN cũng xuất hiện theo hình thức này vào khoảng TK 7-6 trước CN.

* Định nghĩa NN: NN là 1 tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, 1 bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự XH, bảo vệ địa vị và lợi ích của giai cấp thống trị trong XH có giai cấp.

Câu 2: Phân tích khái niệm nhà nước? Nêu sự khác biệt cơ bản giữa nhà nước với các thiết chế chính trị khác trong xã hội?

* Định nghĩa Nhà nước:Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy trì trật tự xã hội với mục đích bảo về địa vị của giai cấp thống trị trong xã hội.

* Đặc điểm của NN và sự khác biệt với các tổ chức khác: 5 đặc điểm
Các NN trong ls có sự khác nhau về bản chất, nhưng đều có đặc điểm chung . Những đặc điểm của NN cho phép phân biệt NN với các tổ chức chính trị - XH do giai cấp thống trị tổ chức ra. Các đặc điểm đó là:

- NN là 1 tổ chức quyền lực chính trị công cộng đặc biệt, thiết lập 1 quyền lực công cộng đặc biệt tách ra khỏi XH (ko hòa nhập vào dân cư như XH nguyên thủy) đó là quyền lực NN. Để thực hiện quyền lực này và quản lý XH, NN tạo ra lớp người chuyên làm nhiệm vụ quản lý, họ được tổ chức thành các cơ quan và hình thành nên bộ máy cưỡng chế để duy trì địa vị và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị, buộc các giai cấp và tầng lớp dân cư trong XH phải phục tùng ý chí giai cấp thống trị.

- NN quản lý dân cư theo lãnh thổ, phân chia lãnh thổ thành các đơn vị hành chính. Việc phân chia này không phụ thuộc huyết thống, chính kiến, nghề nghiệp, giới tính... Đây là điểm khác biệt cơ bản giữa NN với các tổ chức chính trị XH khác. Trong thiết chế chính trị XH thì chỉ NN mới xác lập lãnh thổ của mình và chia lãnh thổ đó thành các bộ phận cấu thành nhỏ hơn: thành phố, tỉnh, huyện, xã...

- Nhà nước có chủ quyền quốc gia thể hiện ở quyền tự quyết của Nhà nước về tất cả các vấn đề của chính sách đối nội và chính sách đối ngoai, không phụ thuộc quyền lực bên ngoài. Trong thiết chế chính trị-xã hội, nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia. Đây là thuộc tính ko thể tách rời của NN.

- Nhà nước ban hành pháp luật và thực hiện quản lý bắt buộc với mọi công dân. Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật, nhà nước và pháp luật là hai hiện tượng gắn bó hữu cơ với nhau không thể tách rời. Nhà nước có bộ máy cưỡng chế để đảm bảo cho pháp luật được thực hiện và thực hiện sự quản lý bắt buộc với mọi thành viên trong xã hội.

- Nhà nước quy định các loại thuế và thực hiện thu thuế dưới hình thức bắt buộc. Việc thu thuế nhằm tạo ra nguồn tài chính đảm bảo bộ máy nhà nước hoạt động, đáp ứng nhu cầu xã hội, đảm bảo việc thực hiện vai trò xã hội của nhà nước.

Download tài liệu để xem thêm chi tiết