Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGTVT Đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng

Giới thiệu

Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGTVT về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng do Bộ Giao thông vận tải ban hành.

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------

Số: 01/VBHN-BGTVT

Hà Nội, ngày 26 tháng 6 năm 2013

 NGHỊ ĐỊNH

VỀ ĐĂNG KÝ QUỐC TỊCH VÀ ĐĂNG KÝ CÁC QUYỀN ĐỐI VỚI TÀU BAY DÂN DỤNG

Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 04 tháng 6 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:

Nghị định số 50/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Xét đnghị của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải[1],

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định về trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký quốc tịch tàu bay, các quyền đối với tàu bay, quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay Việt Nam; đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay; cung cấp thông tin trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam; việc sơn, gắn dấu hiệu đăng ký và dấu hiệu quốc tịch đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.

2. Đối tượng áp dụng của Nghị định này bao gồm:

a) Tổ chức, cá nhân Việt Nam sở hữu và khai thác tàu bay;

b) Tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê tàu bay không có tổ bay hoặc thuê mua tàu bay dân dụng thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài;

c) Tổ chức, cá nhân có các quyền đối với tàu bay Việt Nam;

d) Tổ chức, cá nhân thực hiện việc cứu hộ, giữ gìn tàu bay Việt Nam;

đ) Tổ chức, cá nhân có nhu cầu tìm hiểu thông tin trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Người đăng ký” là tổ chức, cá nhân được ghi tên trong các loại Giấy chứng nhận đăng ký.

2. “Người đề nghị đăng ký” là tổ chức, cá nhân làm đơn và nộp hồ sơ đề nghị đăng ký. Tùy từng trường hợp, người đề nghị đăng ký bao gồm:

a) Chủ sở hữu tàu bay, người thuê tàu bay đối với đăng ký quốc tịch tàu bay;

b) Bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay;

c) Người thuê tàu bay đối với đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay;

d) Bên nhận bảo đảm đã được đăng ký quyền đối với tàu bay trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam đối với đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay;


[1] Nghị định số 50/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng có căn cứ ban hành như sau:

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật hàng không dân dụng Việt Nam ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Theo đnghị của Bộ trư­ởng Bộ Giao thông vận tải,

Chínhphủbanhành Nghị định về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng.”

đ) Người đăng ký đối với các trường hợp gia hạn đăng ký, đăng ký thay đổi hoặc sửa chữa sai sót nội dung đã đăng ký;

e) Tổ chức, cá nhân cứu hộ, giữ gìn tàu bay;

g) Người được ủy quyền của những người nói trên.

3. “Người đề nghị xóa đăng ký” là tổ chức, cá nhân làm đơn và nộp hồ sơ đề nghị xóa đăng ký, bao gồm:

a) Người đăng ký đối với đăng ký quốc tịch tàu bay, đăng ký các quyền đối với tàu bay;

b) Bên bảo đảm hoặc bên nhận bảo đảm đối với đăng ký giao dịch bảo đảm bằng tàu bay;

c) Người được ủy quyền của những người nói trên.

4. “Người đề nghị cung cấp thông tin” là bất kỳ tổ chức, cá nhân nào có đơn đề nghị cung cấp thông tin trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.

5. “Người đề nghị” là những người được quy định tại các khoản 2, 3, 4 Điều này.

6. “Giao dịch bảo đảm bằng tàu bay” là việc cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tàu bay.

Điều 3. Trách nhiệm của người đề nghị

1.[2] Người đề nghị phải gửi 01 bộ hồ sơ đến Cục Hàng không Việt Nam bằng cách nộp trực tiếp tại Cục Hàng không Việt Nam hoặc qua hệ thống bưu điện và phải chịu trách nhiệm về sự chính xác của thông tin trong hồ sơ.

2. Người đề nghị phải nộp phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

3.[3]Trừ đơn đề nghị phải là bản gốc, các tài liệu khác trong hồ sơ đề nghị là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực; nếu tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch ra tiếng Việt Nam và phải chứng thực theo quy định của pháp luật.

4. Trường hợp người đề nghị phát hiện trong đơn đề nghị hoặc giấy chứng nhận được cấp theo Nghị định này có sai sót thì phải đề nghị Cục Hàng không Việt Nam sửa chữa sai sót. Hồ sơ đề nghị sửa chữa sai sót được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 28 của Nghị định này.

Điều 4. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý

1. Trường hợp người đề nghị là cá nhân thì giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý bao gồm một trong các tài liệu sau đây:

a) Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu đối với công dân Việt Nam;

b) Giấy tờ để xác định nhân thân đối với cá nhân không quốc tịch cư trú, định cư tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;

c) Hộ chiếu hoặc giấy tờ để xác định nhân thân đối với cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật nước mà cá nhân đó mang quốc tịch.

2. Trường hợp người đề nghị là tổ chức thì giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý bao gồm một trong các tài liệu sau đây:

a) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức kinh tế, quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động đối với tổ chức phi kinh tế được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam;

b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý đối với tổ chức được thành lập và hoạt động theo pháp luật nước ngoài có liên quan.

3. Người được ủy quyền phải có giấy ủy quyền hợp pháp.

Điều 5. Trách nhiệm thực hiện đăng ký

1. Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan trực thuộc Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký, xóa đăng ký quốc tịch tàu bay và các quyền đối với tàu bay, quyền ưu tiên thanh toán.


[2] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 50/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.

[3] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Nghị định số 50/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.

tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay Việt Nam; đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay; cung cấp thông tin trong Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.

2. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và đánh giá nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị để quyết định việc đăng ký, xóa đăng ký hoặc cung cấp thông tin. Trong quá trình kiểm tra và đánh giá hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam có thể yêu cầu người đề nghị cung cấp các thông tin hoặc tài liệu để làm rõ các vấn đề liên quan.

3.[4] Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định, Cục Hàng không Việt Nam thực hiện việc đăng ký, xoá đăng ký hoặc cung cấp thông tin bằng văn bản cho người đề nghị.

4. Trong trường hợp từ chối thực hiện việc đăng ký, xoá đăng ký hoặc cung cấp thông tin, Cục Hàng không Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị biết và nêu rõ lý do.

5. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm ghi các thông tin liên quan đến đăng ký, xóa đăng ký quốc tịch tàu bay và các quyền đối với tàu bay, quyền ưu tiên thanh toán tiền công cứu hộ, giữ gìn tàu bay Việt Nam; đăng ký văn bản thông báo xử lý tài sản bảo đảm bằng tàu bay vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam.

Chương II

ĐĂNG KÝ QUỐC TỊCH TÀU BAY

Mục 1. THỦ TỤC ĐĂNG KÝ

Điều 6. Điều kiện đăng ký quốc tịch tàu bay đối với tàu bay thuê và đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay

1. Tàu bay thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài do các tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê không có tổ bay hoặc thuê mua được đăng ký quốc tịch Việt Nam nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam. Trường hợp thuê mua, thuê không có tổ bay với thời hạn thuê từ 24 tháng trở lên thì tàu bay phải được đăng ký mang quốc tịch Việt Nam chậm nhất là 6 tháng kể từ ngày đưa vào khai thác tại Việt Nam.

2. Tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam được tạm thời đăng ký mang quốc tịch Việt Nam.

Điều 7. Hồ sơ đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay

1.[5] Hồ sơ đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay đối với tàu bay quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 13 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm:

a) Đơn đề nghị đăng ký quốc tịch tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục I Nghị định này;

b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký tàu bay;

c) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;

d) Giấy chứng nhận chưa có đăng ký do quốc gia nhà chế tạo cấp hoặc giấy chứng nhận đã xoá đăng ký do quốc gia đăng ký cấp;

đ) Tài liệu về tình trạng kỹ thuật của tàu bay, bao gồm: Giấy chứng nhận đủ điều kiện bay xuất khẩu còn hiệu lực đối với tàu bay được sản xuất tại nước ngoài, Giấy chứng nhận loại do Cục Hàng không Việt Nam cấp hoặc công nhận, văn bản xác nhận của nhà chế tạo về tuân thủ các điều kiện thiết kế, chế tạo còn hiệu lực;

e) Hợp đồng mua tàu bay hoặc thuê tàu bay hoặc thuê mua tàu bay.

2.[6] Hồ sơ đề nghị đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay đối với tàu bay quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật hàng không dân dụng Việt Nam bao gồm:


[4]Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Nghị định số 50/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.

[5] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 50/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.

[6] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Nghị định số 50/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.

a) Đơn đề nghị đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục VIII Nghị định này;

b) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký tàu bay;

c) Giấy tờ hợp pháp chứng minh về sở hữu tàu bay;

d) Giấy tờ hợp pháp chứng minh việc tàu bay đang trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam;

đ) Hồ sơ thiết kế tàu bay.

Điều 8. Thực hiện việc đăng ký quốc tịch tàu bay

1. Trường hợp đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm a, b và c khoản 3 Điều 5 của Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam ghi các thông tin liên quan đến đăng ký quốc tịch tàu bay vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Nghị định này hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục II của Nghị định này.

2. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay có giá trị hiệu lực không quá 12 tháng và có thể được gia hạn một lần không quá 12 tháng.

Điều 9. Xoá đăng ký quốc tịch tàu bay

1. Cục Hàng không Việt Nam xoá đăng ký quốc tịch tàu bay đối với các trường hợp quy định tại Điều 14 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam.

2. Cục Hàng không Việt Nam xoá đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay đối với các trường hợp sau:

a) Thời hạn đăng ký tạm thời đã hết mà không được gia hạn hoặc đã hết thời gian gia hạn;

b) Tàu bay không còn trong giai đoạn chế tạo, lắp ráp hoặc thử nghiệm tại Việt Nam;

c) Theo đề nghị của người đăng ký tàu bay.

3. Người đăng ký tàu bay có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cục Hàng không Việt Nam về các trường hợp có thể dẫn đến việc xoá đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc xóa đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay.

4.[7] Trườnghợp xóa đăng ký quốc tịch tàu bay theo đề nghị của người đăng ký tàu bay thì người đề nghị phải gửi đơn đề nghị xóa đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục II Nghị định này đến Cục Hàng không Việt Nam bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu điện.

5. Sau khi kiểm tra và đánh giá hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam ghi các thông tin vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam, cấp Giấy chứng nhận xoá đăng ký quốc tịch tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Nghị định này. Cục Hàng không Việt Nam tiến hành thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay đã cấp trừ trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay hoặc Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời quốc tịch tàu bay bị mất tích hoặc tiêu huỷ theo tàu bay.

Mục 2. DẤU HIỆU QUỐC TỊCH VÀ DẤU HIỆU ĐĂNG KÝ

Điều 10. Yêu cầu chung đối với việc sơn, gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký

1. Khi hoạt động, tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải được sơn hoặc gắn dấu hiệu quốc tịch, dấu hiệu đăng ký.

2. Tàu bay mang quốc tịch Việt Nam không được sơn hoặc gắn bất kỳ dấu hiệu nào có nội dung hoặc hình thức giống hoặc có thể gây nhầm lẫn với tàu bay mang quốc tịch khác.

3. Cục Hàng không Việt Nam có trách nhiệm thông báo với Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế về dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký của các tàu bay mang quốc tịch Việt Nam.

Điều 11. Dấu hiệu

1. Dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam là một tập hợp các ký tự bằng chữ và bằng số. Dấu hiệu quốc tịch được viết trước dấu hiệu đăng ký và được phân định bằng dấu gạch nối “-”

2. Dấu hiệu quốc tịch của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam là chữ La tinh “VN” được viết hoa. Hãng hàng không Việt Nam được sử dụng quốc kỳ Việt Nam làm biểu tượng kèm theo dấu hiệu quốc tịch.


[7] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 50/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.

3. Dấu hiệu đăng ký của tàu bay mang quốc tịch Việt Nam bao gồm một trong các chữ La tinh viết hoa dưới đây và tiếp theo là ba chữ số Ả rập:

a) Chữ “A” đối với tàu bay có động cơ phản lực (Turbofan/ Turbojet);

b) Chữ “B” đối với tàu bay có động cơ phản lực cánh quạt (Turboprop);

c) Chữ “C” đối với tàu bay có động cơ piston;

d) Chữ “D” đối với các phương tiện bay khác.

Điều 12. Vị trí sơn, gắn và kích thước của dấu hiệu

1. Dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký được sơn hoặc gắn trên tàu bay phải bảo đảm có độ bền, rõ ràng và dễ nhận thấy về vị trí và hình thức.

2. Yêu cầu về kiểu loại, kích thước đối với các ký tự của dấu hiệu quốc tịch và dấu hiệu đăng ký như sau:

a) Chữ và số không được viết cách điệu;

b) Chiều cao của mỗi ký tự (ngoại trừ dấu gạch nối) trong cùng một nhóm dấu hiệu phải bằng nhau;

c) Chiều rộng của mỗi ký tự (trừ số 1) phải bằng hai phần ba chiều cao của mỗi ký tự. Chiều rộng của số 1 phải bằng một phần sáu chiều cao của mỗi ký tự.

d) Đường nét của mỗi ký tự phải đặc, có màu sắc tương phản với nền của nơi sơn, gắn dấu hiệu. Độ rộng của đường nét bằng một phần sáu chiều cao của mỗi ký tự;

đ) Khoảng cách giữa các ký tự ít nhất bằng một phần tư chiều rộng của mỗi ký tự.

3. Vị trí và chiều cao của việc sơn, gắn dấu hiệu đối với tàu bay nặng hơn không khí như sau:

a) Ở cánh: mặt dưới của cánh trái, và có thể là toàn bộ mặt dưới của hai cánh nếu phải kéo dài. Dấu hiệu phải nằm ở vị trí cách đều với mép trước và mép sau của cánh, đỉnh của dấu hiệu phải hướng về mép trước của cánh. Chiều cao của dấu hiệu ít nhất là 50 cm;

b) Ở thân (hoặc các cấu trúc tương tự) và bề mặt đuôi đứng: chiều cao của dấu hiệu ít nhất là 30 cm và tại một trong hai khu vực sau:

- Hai bên của thân trong khoảng giữa cánh và đuôi nằm ngang.

- Nửa trên của hai mặt với tàu bay có một đuôi đứng. Nửa trên của mặt ngoài của các đuôi phía ngoài với tàu bay có nhiều đuôi đứng.

4. Việc sơn hoặc gắn dấu hiệu đối với tàu bay khác ngoài quy định tại khoản 3 Điều này do người đăng ký tàu bay quyết định phù hợp với quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều này và có sự chấp thuận của Cục Hàng không Việt Nam.

Chương III

ĐĂNG KÝ CÁC QUYỀN ĐỐI VỚI TÀU BAY

Mục 1. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 13. Nguyên tắc chung

1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam phải đăng ký các quyền đó theo quy định tại Nghị định này.

2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam đối với tàu bay mang quốc tịch Việt Nam được đăng ký các quyền đó theo quy định tại Nghị định này.

3. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có các quyền quy định tại khoản 1 Điều 28 Luật Hàng không dân dụng Việt Nam đối với tàu bay mang quốc tịch nước ngoài được đăng ký các quyền đó theo quy định của pháp luật quốc gia mà tàu bay mang quốc tịch.

4. Thứ tự đăng ký các quyền đối với tàu bay được xác định theo thời điểm nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.

Điều 14. Xoá đăng ký các quyền đối với tàu bay

1. Người đăng ký có trách nhiệm thông báo kịp thời cho Cục Hàng không Việt Nam về các trường hợp có thể dẫn đến xoá đăng ký các quyền đối với tàu bay.

2.[8] Hồ sơ đề nghị xoá đăng ký các quyền đối với tàu bay gửi đến Cục Hàng không Việt Nam bao gồm:

a) Đơn đề nghị xoá đăng ký các quyền đối với tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục VII Nghị định này;

b) Giấy chứng nhận đăng ký đã được cấp;

c) Hợp đồng mua tàu bay hoặc thuê tàu bay hoặc thuê mua tàu bay.

d) Văn bản đồng ý của bên nhận bảo đảm trong trường hợp người đề nghị xóa là bên bảo đảm.

3. Sau khi kiểm tra và đánh giá hồ sơ, Cục Hàng không Việt Nam ghi các thông tin về đề nghị xoá đăng ký vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam, cấp Giấy chứng nhận xoá đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục IX của Nghị định này và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đã cấp.

Mục 2. ĐĂNGKÝ QUYỀNSỞHỮU, QUYỀNCHIẾMHỮUTÀUBAY

Điều 15. Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền sở hữu

Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay bao gồm:

1. Đơn đề nghị đăng ký quyền sở hữu tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục III Nghị định này;

2. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay Việt Nam;

3. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;

4. Giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu tàu bay; trường hợp chuyển quyền sở hữu phải có thêm giấy tờ chứng minh quyền sở hữu của chủ sở hữu cũ.

Điều 16. Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay

Hồ sơ đề nghị đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay bao gồm:

1. Đơn đề nghị đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục IV Nghị định này;

2. Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký quốc tịch tàu bay;

3. Giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của người đề nghị đăng ký, người đăng ký;

4. Bản sao có chứng thực hợp đồng thuê tàu bay hoặc thuê mua tàu bay.

Điều 17. Thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu, quyền chiếm hữu

Trường hợp đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 5 của Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam ghi các thông tin liên quan đến quyền sở hữu, quyền chiếm hữu tàu bay vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục IV của Nghị định này hoặc Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục V của Nghị định này.

Điều 18. Gia hạn đăng ký quyền chiếm hữu

1. Trong thời hạn 15 ngày trước khi hết hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận quyền chiếm hữu tàu bay, người đăng ký được yêu cầu gia hạn đăng ký.

2.[9] Hồ sơ đề nghị gia hạn đăng ký bao gồm:

a) Đơn đề nghị gia hạn đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay theo mẫu quy định tại Phụ lục V Nghị định này;

b) Giấy tờ chứng minh việc thuê mua, thuê tàu bay quy định tại điểm b khoản 1 Điều 28 Luật hàng không dân dụng Việt Nam được gia hạn;

c) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay đã cấp.

3. Trường hợp đáp ứng các yêu cầu quy định tại điểm a và b khoản 3 Điều 5 của Nghị định này, Cục Hàng không Việt Nam ghi chép thông tin gia hạn vào Sổ đăng bạ tàu bay Việt Nam và cấp gia hạn cho Giấy chứng nhận đăng ký quyền chiếm hữu tàu bay.


[8] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Nghị định số 50/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.

[9] Khoản này được sửa đổi theo quy định tại khoản 9 Điều 1 của Nghị định số 50/2012/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2007/NĐ-CP ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về đăng ký quốc tịch và đăng ký các quyền đối với tàu bay dân dụng, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2012.

Download file tài liệu để xem thêm chi tiết